Sự khác biệt giữa viêm dạ dày và loét tá tràng là gì?

Viêm dạ dày và loét tá tràng là 2 căn bệnh nguy hiểm. Để phân biết rõ 2 bệnh này cùng tham khảo ngay bài viết dưới đây nhé!

Thế nào là viêm dạ dày và loét dạ dày – tá tràng?

Viêm dạ dày

Viêm dạ dày là cụm từ chung thường được dùng để chỉ những người bệnh có các triệu chứng rối loạn tiêu hóa trên, như đau vùng thượng vị, đầy hơi, khó tiêu… Thực chất, muốn chẩn đoán viêm dạ dày một cách chính xác cần phải dựa vào các hình ảnh tổn thương quan sát được khi nội soi dạ dày như niêm mạc bị phù nề, sung huyết, lấm tấm xuất huyết… Viêm có thể thấy ở toàn bộ dạ dày hoặc chỉ ở một vùng của dạ dày (ví dụ viêm thân vị, viêm hang vị).

Loét dạ dày – tá tràng 

Các vết sướt, trợt niêm mạc dạ dày là những vết loét nông, mất một phần lớp niêm mạc, có thể tiến triển thành loét dạ dày thật sự. Loét dạ dày là ổ loét ăn sâu xuống hết lớp niêm mạc đến lớp cơ dạ dày, có thể tạo thành sẹo ở lớp hạ – niêm mạc dạ dày và đôi khi ăn mòn xuống cả lớp cơ. Loét hành tá tràng là ổ loét sâu  xuất  hiện ở vùng hành tá tràng (hành tá tràng là đoạn đầu  tiên hơi phình to của ruột non, tiếp ngay sau lỗ môn vị).

Loét hành tá  tràng gặp nhiều hơn 4 lần so với loét dạ dày.

Khoảng 4% loét dạ dày có thể là tổn thương ung thư (carcinom dạ dày dạng loét), có bờ nhô cao và không đều, khi nghi ngờ cần phải sinh thiết nhiều mẫu để xác định chẩn đoán.

Các triệu chứng khác nhau như thế nào?

Nhiễm HP có thể không có triệu chứng. Viêm dạ dày do nhiễm HP có thể biểu hiện bằng các rối loạn tiêu hóa xảy ra sau bữa ăn 15 – 60 phút như đau bụng, cảm giác khó chịu, nặng tức bụng thường xuyên, đầy bụng, trướng  hơi, nóng rát vùng trên rốn, buồn nôn, chán ăn…

Loét tá tràng thường đau muộn khoảng 2 – 3 giờ sau ăn và khi ăn thêm thì bớt đau, nhiều khi đau khởi phát vào lúc 2 giờ sáng khi đang ngủ. Loét dạ dày thường đau sớm, khoảng ½ giờ sau ăn, đau kéo dài và nặng hơn, kèm sút cân.

Tuy nhiên, vị trí chính xác của cơn đau không phải lúc nào cũng khớp với vị trí của vết loét. Đôi khi nỗi đau được chuyển đi những vị trí khác. Điều này có nghĩa là một người có thể bị đau ở vị trí xa vết loét thực sự.

Các triệu chứng khác có thể bao gồm:

  • buồn nôn
  • nôn mửa
  • đầy hơi

Theo các bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa, hầu hết các triệu chứng viêm loét đều liên quan đến tình trạng đi ngoài ra máu.

Nhưng gần 75% những người bị viêm dạ dày hoặc loét tá dạ dày tràng không có bất kỳ triệu chứng nào. Trên thực tế, những vết loét này hiếm khi gây ra các triệu chứng nghiêm trọng.

Nếu các triệu chứng nghiêm trọng xảy ra, chúng có thể bao gồm:

  • Mu trong phân của bạn hoặc phân có màu đen hoặc hắc ín
  • khó thở
  • cảm thấy ngất xỉu hoặc mất ý thức
  • nôn ra máu
  • khó thở khi hoạt động
  • sự mệt mỏi

Tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp nếu bạn cảm thấy đau dạ dày và bất kỳ triệu chứng nào ở trên.

2. Nguyên nhân gây viêm dạ dày và loét dạ dày – tá tràng 

– Do dạ dày tăng tiết acid và pepsin làm phá hủy niêm mạc dạ dày. Bình thường, dạ dày được một lớp chất nhầy bao phủ bên trên để che chở chống lại sự phá hủy của acid. Ở một  số  người, lớp nhầy bảo vệ này được tạo ra ít hơn thông thường hoặc lượng acid được tiết ra quá nhiều, làm ăn mòn niêm mạc dạ dày và gây ra loét.

– Do nhiễm vi khuẩn Helicobacter Pylori (HP) tại dạ dày: tỷ lệ nhiễm HP chiếm khoảng 75% trong loét dạ dày và gần như 100% trong loét hành tá tràng.

– Các nguyên nhân khác: thuốc lá, rượu, u tăng tiết gastrin của tụy tạng gây tăng tiết acid của dạ dày (hội chứng Zollinger – Ellison), dùng aspirin hay thuốc chống viêm không steroid hoặc corticoid quá nhiều hoặc dùng dài hạn (trong đau xương – khớp). Ngoài ra, tinh thần căng thẳng lo âu, sau một nhiễm trùng, chấn thương, hoặc bỏng nặng… có thể tạo tình trạng stress cũng làm tăng tiết acid và gây loét.

Ai có nhiều khả năng bị loét ?

Trong khi các bác sĩ thường khuyên dùng NSAID cho các tình trạng sức khỏe như viêm khớp, NSAID có thể làm tăng nguy cơ phát triển loét dạ dày tá tràng.

Các loại thuốc bổ sung có thể làm tăng nguy cơ loét dạ dày, tá tràng và chảy máu bao gồm:

  • điều trị loãng xương như alendronate (Fosamax) và risedronate (Actonel)
  • thuốc chống đông máu, như warfarin (Coumadin) hoặc clopidogrel (Plavix)
  • thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI)
  • một số loại thuốc hóa trị liệu

Các yếu tố nguy cơ khác được biết là làm tăng nguy cơ phát triển loét dạ dày và tá tràng bao gồm:

  • 70 tuổi trở lên
  • uống rượu
  • có tiền sử loét dạ dày tá tràng
  • hút thuốc
  • chấn thương nặng hoặc chấn thương thể chất

Nguồn tham khảo: thaythuocvietnam.vn

Xem thêm thuốc điều trị loét tá tràng có nhiễm Helicobacter pylori tại: https://nhathuocviet.vn/san-pham/thuoc-nexium-20-mg.html

Để được mua thuốc online hoặc tư vấn rõ hơn về cách dùng các loại thuốc chữa viêm loét dạ dày bạn có thể liên hệ trực tiếp với nhà thuốc Việt tại: https://nhathuocviet.vn/

Bình Luận

Your email address will not be published. Required fields are marked *